Phát sinh chủng loài Họ_Trĩ

Sự phân chia trong phạm vi họ Phasianidae vẫn còn gây nhiều vấn đề. Các bài viết của Bao et al. (2010),[2] Bonilla et al. (2010),[3] Crowe et al. (2006a, b), [4][1] Kan et al. (2010),[5] Kimball và Braun (2008),[6] Kimball et al. (2011),[7] Kriegs et al. (2007),[8] Liu et al. (2012),[9] Meng et al. (2008)[10] và Shen et al. (2010)[11] đưa ra các câu trả lời khác nhau về việc các bộ phận khác nhau của Phasianidae có liên quan tới nhau như thế nào. Điều này đặc biệt đúng khi xem xét các cây phát sinh dựa trên các gen khác nhau trong tài liệu bổ trợ của Shen et al. cũng như trong Liu et al. (2012).[11][9]Dường như có sự đồng thuận rộng nhưng không hoàn toàn về việc gà so châu Á (Rollulinae) là cơ sở (xem Liu et al. (2012)[9] để biết thêm về quan điểm trái nghịch), và nhóm chứa Gallus là chị - em với nhóm chứa Phasianinae, nhưng vị trí của nhóm chứa công và gà tiền (Pavonini và Polyplectronini) và thậm chí vị trí của Tetraogallini cũng gây ra vấn đề (cũng như tổ chức nội bộ của nó). Đôi khi các tông này gộp nhóm gần Gallini trong các cấu hình khác nhau, đôi khi chúng lại không trong cùng nhánh với Gallini và Phasianinae. Hiện tại sự đồng thuận dường như nghiêng về phía gộp cả 4 nhóm này cùng nhau (Pavonini, Polyplectronini, Gallini và Tetraogallini) như là phân họ Pavoninae nhưng bỏ ngỏ trật tự phân nhánh ở trạng thái chưa dung giải được.Việc phân chia phân họ Phasianinae đã từng là khá rắc rối, nhưng bức tranh thích hợp hiện đã nổi rõ. Trật tự phân nhánh trong bài lấy theo Kimball et al. (2011),[7] với phân tích trong đó sử dụng nhiều nhất các loài trong phân họ. Ngoài việc đưa vào phân tích nhiều đơn vị phân loại hơn thì nó là khá giống như các kết quả của Kimball & Braun (2008).[6] Trong bài này thì sự phân chia phân họ này thành các tông giúp làm rõ mối quan hệ giữa các nhóm khác nhau. Các tông này nói chung nói chung tương ứng với những gì người ta cho là việc gộp nhóm tự nhiên. Sự sắp xếp trong Bao et al. (2010) nói chung là phù hợp với sắp xếp hiện tại của phân họ Phasianinae.[2] Crowe et al. (2006a) gọi ý rằng gà tây (Meleagris) và gà gô (Perdix) có thể là các đơn vị phân loại chị - em, nhưng điều này nhận được rất ít hỗ trợ trong các phân tích muộn hơn.[4]Không ngạc nhiên khi một phần trong tái tạo cây phát sinh chủng loài họ Phasianidae là di chuyển một vài loài sang các chi mới. Crowe et al. (2006a) phát hiện 2 loài bị đặt sai vị trí hoàn toàn: gà gô đá (Ptilopachus petrosus) và gà gô Nahan (Ptilopachus nahani) với cả hai có vị trí chính xác là thuộc họ Cút Tân thế giới (Odontophoridae).[4] Khi Crowe et al. (1992) tổ chức lại chi Francolinus (gà gô), các tác giả đã lưu ý rằng “gà gô” Nahan dường như không thuộc về chi này.[12] Sự sắp xếp lại này được hỗ trợ trong các nghiên cứu muộn hơn, nhưng một loài gà gô khác lại gây ra vấn đề. Gà gô mào (Francolinus sephaena) được họ gán lại vào chi Peliperdix thì hiện tại có danh pháp chính thức là Dendroperdix sephaena, mặc dù nó vẫn nằm bên trong tông Gallini.Eo et al. (2009) đưa ra một vài lưu ý rằng một số chi mà hiện tại coi là thuộc Phasianidae (Haematortyx, Melanoperdix, Rhizothera, Galloperdix). [13] Trong khi nó gợi ý sự cần thiết của việc khảo sát kỹ lưỡng hơn đối với các chi này, nhưng trong bài này không sử dụng sự sắp xếp của bài viết đó. Trên thực tế Sun et al. (2014) tìm thấy rằng Haematortyx và Galloperdix nằm gần với Polyplectron,[14] ở vị trí rất khác so với vị trí trong Eo et al.. Crowe et al. (2006a) không tìm thấy mối quan hệ chị em giữa nhánh Ptilopachus + Odontophoridae nghĩa hẹp với Phasianidae cũng như không tìm thấy chứng cứ cho thấy Phasianidae lồng sâu bên trong nhánh Ptilopachus + Odontophoridae.[4] Các chi mà Eo et al. lưu ý hiện tại được xếp ở bài này là trong họ Phasianidae, nhưng rất có thể một số hoặc thậm chí toàn bộ các chi này rất có thể là thuộc về Odontophoridae.


Rollulinae


?Melanoperdix



?Rhizothera



Xenoperdix




Arborophila




Rollulus



Caloperdix






Pavoninae


Tropicoperdix


Tetraogallini



Ammoperdix





Synoicus



Excalfactoria





Anurophasis



Margaroperdix



Coturnix








Tetraogallus



Alectoris





Pternistis




Ophrysia



Perdicula







Gallini



Bambusicola



Gallus





Scleroptila




Peliperdix



Francolinus






Pavonini



Rheinardia



Argusianus





Afropavo



Pavo




Polyplectronini


Haematortyx




Galloperdix



Polyplectron







Phasianinae

Ithaginini

Ithaginis



Lophophorini


Tragopan




?Lerwa



Tetraophasis



Lophophorus





Phasianini


Perdix




Syrmaticus





Phasianus



Chrysolophus





Lophura




Catreus



Crossoptilon







Tetraonini


Pucrasia




Meleagris




Bonasa




Tetrastes



Centrocercina


Centrocercus




Dendragapus



Tympanuchus




Tetraonina


Lagopus




Falcipennis




Canachites



Tetrao